• NATRI HUMATE

    Hóa chất nông nghiệp

    NATRI HUMATE

    Tên quốc tế : Sodium Humate

    Xuất xứ : Trung Quốc

    Đóng gói : 25kg/ bao

    Gía: Liên hệ


    Tag:
    Natri humate là một loại muối của axit humic, được chiết xuất từ mỏ lignit oxy hóa trong tự nhiên, tồn tại ở dạng hạt (granular) hoặc dạng bột (powder) được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như sản xuất gốm sứ, xây dựng.

    Mô tả

    Natri humate là một loại muối của axit humic, được chiết xuất từ mỏ lignit oxy hóa trong tự nhiên, tồn tại ở dạng hạt (granular) hoặc dạng bột (powder) màu đen, tan trong nước, kiềm. 

    Đặc điểm và Thông số kĩ thuật của Natri humate:    

       

    Đặc điểm – tính chất
    Dạng
    Bột hoặc hạt màu đen
    Nhiệt độ nóng chảy
    90 °C
    Độ hòa tan
    430g/L
    Kích thước hạt
    20-190mesh
    Thông số kĩ thuật
    Độ tinh khiết
    ≥ 75-90%
    Axit humic
    ≥ 45-60%
    Fe
    ≤0.45%
    pH
    8-9
    % không tan trong nước
    Độ ẩm
    ≤13%

    Ứng dụng chính của Natri humate:

     Trong công nghiệp:

    Ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp

    –    Sản xuất gốm sứ: được sử dụng làm phụ gia trong ngành gốm sứ. Mạch axit hữu cơ mạch dài có tác dụng tạo mạng lưới liên kết, tăng khả năng chất kết dính, tăng cường độ của mộc trong ngành sản xuất gạch ốp lát và sứ vệ sinh
    –    Xây dựng: dùng như chất hóa lỏng trong bê tông,không những làm giảm lượng tiêu thụ bê tông nhưng vẫn đảm bảo đặc tính lý hóa. Nó cũng được dùng như chất phụ gia kiểm soát mật độ (trọng lượng nhẹ) trong xi măng và bê tông. Với đặc tính giữ nước, dùng Sodium humate sẽ giảm lượng nước hấp thụ, có hai tác dụng: vừa giảm lượng dùng, tăng khả năng hoạt động của xi măng, vừa tăng tính ổn định trong khi lượng xi măng cần dụng lại ít hơn.

    Trong thức ăn chăn nuôi:

    Sodium humate tạo thành lớp màng bảo vệ các tế bào niêm mạc ruột, giúp làm giảm hấp thụ các chất độc hại, nó cũng hấp thụ độc tố từ protein, dư lượng chất độc hại và kim loại nặng khác nhau rõ rệt.

    Ứng dụng khác của Natri humate:

    –     Được sử dụng để loại bỏ các kim loại độc hại trong nước thải trong xử lý nước
    –     Một đặc điểm nổi bật khác của Sodium Humate là trong mạch phân tử không có chứa gốc Sulphonate (SO3), nên chúng là lựa chọn tối ưu để thay thế Ligno sulphonate trong vấn đề bảo vệ môi trường và thiết bị lò nung

    SẢN PHẨM LIÊN QUAN

    Chất Kích thích sinh trưởng Compound Sodium Nitriphenolate (Atonik)

    Compound Sodium Nitrophenolate (Atonik) là một hợp chất chứa sodium nitrophenolate, một dẫn xuất của acid aminophtalimic. Chất này có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng bằng cách tăng cường hoạt động của các enzym quan trọng, cải thiện quá trình quang hợp và hấp thụ chất dinh dưỡng. Đồng thời, Atonik còn giúp cây trồng chống chịu tốt hơn với các điều kiện bất lợi như thiếu nước, độc tố hoá học hay tác động của môi trường.

    Thêm

    BÀI VIẾT LIÊN QUAN

    Thăm quan nhà máy của tập đoàn ICL-ISRAEL đầu tư tại Trung Quốc: Khám phá công nghệ và hợp tác phát triển

    Đoàn đại biểu của chúng tôi, bao gồm Tổng giám đốc Lê Trọng Phúc cùng các cán bộ chủ chốt trong công ty, những người có kinh nghiệm và chuyên

    Xem thêm

    Dinh dưỡng vi lượng sắt: khả năng hấp thụ sắt ở thực vật

    Thiếu sắt là một yếu tố hạn chế sự phát triển của thực vật. Sắt tồn tại nhiều trong đất, nhưng hàm lượng sắt có trong cái cây trồng lại rất

    Xem thêm

    Trung tâm kinh doanh hóa chất sẽ được xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh

      Ông Nguyễn Ngọc Hòa – Phó giám đốc Sở Công thương báo cáo, TP hiện có khoảng 638 cơ sở sản xuất kinh doanh hóa chất, trong đó hóa

    Xem thêm

    Tìm hiểu về các loại nguyên liệu cung cấp đạm (Nitơ) – Phần 2: dạng Nitrat

    Phân chứa gốc nitrat được sử dụng rất sớm trên thị trường thế giới bao gồm natri nitrat, canxi-magie nitrat, kali nitrat và amon nitrat. Các loại phân nitrat hòa tan

    Xem thêm

    Kẽm – Yếu tô vi lượng cần thiết cho quá trình sinh trưởng cây trồng

    Hơn 100 năm trước đây người ta đã phát hiện cần cung cấp kẽm cho các loại nấm Aspergillus Niger. Cho đến năm 1872 Timiriazep phát hiện nhu cầu bón

    Xem thêm