• Bổ sung vi lượng cho cây trồng: Vi lượng hữu cơ và Vi lượng vô cơ

    Bổ sung vi lượng cho cây trồng ngày càng giành được sự quan tâm của các nhà sản xuất và người trồng trọt và việc hiểu rõ bổ sung vi lượng dạng gì lại càng trở nên quan trọng. Nhiều người trồng trọt và chuyên gai nhận ra rằng có một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của thực vật và để gia tăng sản lượng, mức độ vi lượng trong đất cần điều điều chỉnh và thay thế hợp lý. Theo đó, việc kiểm tra đất chính xác hơn càng tạo ra nhu cầu thiết yếu trong việc điều chỉnh vi lượng. Mỗi dạng vi lượng đều mang lại lợi ích và bất lợi về mặt nông học. Bằng việc hiểu rõ sự khác nhau giữa các loại vi lượng, bạn có thể lựa chọn sản phẩm đúng với mảnh đất cũng như cây trồng
    Phân vi lượng (cation kim loại bao gồm kẽm, đồng, mangan và sắt) được phân thành 2 loại: vi lượng hữu cơ và vô cơ
    DẠNG CHELATE
    Chelate là hợp chất hữu cơ, tên gọi “Chelate” được xuất phát từ tiếng Hy Lạp, được dịch có nghĩa là “móng vuốt”. Quá trình chelate là phân tử hữu cơ sẽ bám vào cation kim loại để tạo thành cấu trúc giống như vòng. Vì kẽm, mangan, đồng và sắt là các cation có thể phản ứng với ion Hydroxide (OH-) và sẽ mất hiệu lực với cây trồng. “Móng vuốt” là một phần của kết nối chelate với atom kim loại và bảo vệ chúng khỏi sự kết hợp với ion OH-. Nhờ đó, cây trồng có thể hấp thụ được ion kim loại.
    Ưu điểm của Chelate:
    • Tan trong nước
    • Dễ dàng hấp thụt
    • Có sẵn trong phổ pH đất rộng
    • Ít phản ứng với các thành phân vô cơ trong đất
    Nhược điểm của Chelate:
    • Chi phí cao
    • Do khả năng hấp thụ cao và tan trong nước, nếu có thể gây ngộ độc nếu dung quá nhiều
    DẠNG OXIT
    Oxit được coi là hợp chất vô cơ. Đối với các oxit, các vi lượng như Cu, Zn, Fe và Mn sẽ được liên kết với oxy để tạo thành các oxit. Vì liên kết rất mạnh với oxy nên nó sẽ không tan trong nước. Dạng thực này cần được chuyển đổi trong đất và mất nhiều thời gian để cây mới có thể hấp thụ được. Dạng vi lượng oxit thường có hàm lượng cao hơn chelate.
    Các hình thức sẽ phải được chuyển đổi trong đất. Một khi nó được chuyển đổi thì nó sẽ có sẵn nhà máy. Chúng thường được bán dưới dạng bột hoặc chúng ở dạng hạt. Chúng thường không hiệu quả ở dạng hạt này. Oxit thường có phân tích cao hơn về vi chất dinh dưỡng so với chelate nhưng lại khó hấp thụ
    Ưu điểm của Oxit:
    • Giá thành rẻ nhất
    Nhược điểm của Oxit:
    • Không tan và cây trồng khó hấp thụ
    • Không được sử dụng như nguồn phân bón hữu hiệu
    • Cần phải bón trước nhiều tháng trước khi trồng mới có tác dụng
    • Phải được nghiền rất mịn mới có hiệu quả
    DẠNG SULPHATE
    Sulphat là dạng vi lượng hữu cơ, ví dụ như kẽm sulphate (ZnSO4) và Mangan sulphate (MnSO4) tan hoàn toàn trong nước. Đây là dạng phổ biến đang được sử dụng, có thể bón vào đất hoặc phun qua lá.
    Ưu điểm của Sulphate:
    • Có hiệu quả tồn dư lâu dài
    • Có thể phun qua lá
    Nhược điểm:
    • Nguy cơ ngộ độc cao hơn nếu bón quá liều lượng
    • Hấp thụ kẽm hơn chelate và không tồn tại ở một số phổ pH
    SO SÁNH VI LƯỢNG VÔ CƠ VÀ VI LƯỢNG CHELATE
    Vi lượng vô cơVi lượng chelate
    Nguyên liệu chính: Muối của các vi lượng với gốc Sunphat, Clorua, Cacbonat….

    VD: CuSO4.5H2O; ZnSO4.H2O; CaCl2, MgSO4, MnSO4, CaCO3,…

    Nguyên liệu chính: Phức chất vòng càng (càng cua) giữa các vi lượng và hợp chất hữu cơ dẫn xuất từ Aminoaxit, Polycacboxylic axit.

    VD: CuEDTA, ZnEDTA, MnEDTA…

    Các nguyên tố vi lượng là các kim loại không thể tồn tại ở dạng ion trong môi trường nước khi mà trong đó tồn tại các anion phốt phát (từ phân lân), anion sunfua (từ H2S là kết quả của sự phân rã của sinh vật nói chung mà thực chất là protein trong tự nhiên) và anion cácbonat (từ sự hòa tan của khí CO2 trong không khí vào nước). Các ion và anion này sẽ liên kết với nhau tạo ra kết tủa là các hợp chất không tan, lắng đọng lại trong đất và trong nước nên rễ cây sẽ không thể hút được.– Phức vi lượng chelate bền vững trong môi trường từ axit nhẹ đến trung tính rồi kiềm nhẹ và đặc biệt các ion kim loại tạo phức này không bị kết tủa bởi các anion phôt phat, sunfua và cacbonat.

    – Các chất hữu cơ để tạo ra phức thậm chí còn có khả năng lôi kéo được các ion kim loại ra khỏi các hợp chất không tan của phốt phát, sunfua, cacbonat và cả dạng oxyt hoặc các muối khác không tan của chúng tồn tại săn trong đất.

    – Rễ cây sẽ hút các chất dạng phức này và thành phần hữu cơ của chất tạo phức lại còn có tác dụng như một chất kích thích sinh trưởng.

    – Tùy vào pH của từng vùng đất mà hiệu suất của từng loại vi lượng vô cơ phát huy rất khác nhau, vì vậy cây trồng rất dễ bị hiện tượng thiếu loại vi lượng này và thừa (ngộ độc) loại vi lượng kia.

    – Khi cây trồng bị ngộ độc vi lượng còn nguy hiểm hơn cây trồng thiếu vi lượng.

    Phức vi lượng chelate rất bền trên tất cả các vùng đất, phát huy tốt đa hiệu suất của nó, vì vậy chỉ cần với lượng bón rất ít cây trồng vẫn có thể hấp thu đầy đủ dưỡng chất và phát triển một cách khỏe mạnh và cân đối.
    Một số minh chứng khi bón vi lượng vô cơ và vi lượng Chelate và trong đất và khi phối trộn với phân hỗn hợp NPK:
    1. Vi lượng vô cơ (đặc biệt là ion Sắt) lập tức bị kết tủa tạo thành váng trong nước ngay kể cả độ pH thông thường hoặc thậm chí đất chua (Trong đất có váng sắt nhưng cây trồng vẫn có biểu hiện thiếu sắt).
    Viện sỹ Oparin đã chỉ rõ ràng: 1 mg Fe liên kết trong phức chất tương đương với tác  động xúc tác của 10 tấn Fe vô cơ.
    1. Khi phối trộn phân NPK (loại tan hoàn toàn) với trung, vi lượng vô cơ (TE) trung và vi lượng dạng chelate (Chelate TE). Hỗn hợp dung dịch chứa trung vi lượng dạng chelate tan hoàn toàn, còn hỗn hợp dung dịch chứa trung vi lượng vô cơ có xuất hiện kết tủa.
    Kết luận: Vi lượng chelate có hiệu quả gấp hằng trăm lần vi lượng dạng vô cơ, thân thiện với môi trường, an toàn với người, cây trồng và động vật.
    MỘT SỐ YẾU TỐ CỦA ĐẤT ẢNH HƯỞNG ĐẾN VI LƯỢNG TRONG ĐẤT
    – Các loại đất có hàm lượng chất hữu cơ thấp (dưới 2,0%) có thể có sẵn vi chất dinh dưỡng thấp hơn. • Các loại đất có lượng đất sét cao hơn (kết cấu mịn) sẽ ít có khả năng chứa các vi chất dinh dưỡng có sẵn trong thực vật. Đất cát (kết cấu khóa học) có nhiều khả năng là vi chất dinh dưỡng thấp. • Các loại đất có hàm lượng chất hữu cơ rất cao (lớn hơn 30% chất hữu cơ đến độ sâu 30 cm) thường có sẵn lượng dinh dưỡng thấp.
    – Nhiệt độ đất và độ ẩm là yếu tố quan trọng. Đất mát, ẩm ướt làm giảm tỷ lệ và lượng vi chất dinh dưỡng có thể được đưa lên bởi cây trồng
    .- Khi pH đất tăng khả năng cung cấp vi chất dinh dưỡng giảm, ngoại trừ molypden
    NHU CẦU MỘT SỐ CÂY TRỒNG VỚI VI LƯỢNG
    1Highly responsive crops will often respond to micronutrient fertiliser additions if the micronutrient concentrations in the soil is low. Medium responsive crops are less likely to respond, and low responsive crops do not usually respond to fertiliser additions even at the lowest soil micronutrient levels.

    BÀI VIẾT LIÊN QUAN

    Humic, Humate – Phần 1: “Vàng đen” của nền nông nghiệp bền vững

    CHẤT HỮU CƠ, CHẤT MÙN, HUMATE, AXIT HUMIC, AXIT FULVIC VÀ HUMIN:  TẦM QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI ĐỘ MÀU MỠ CỦA ĐẤT VÀ SỨC KHỎE CÂY TRỒNG Dr. Robert E.Pettit

    Xem thêm

    Chất điều hòa sinh trưởng thực vật được ứng dụng ra sao?

    Trong ngành sản xuất phân bón hiện nay, các nhà nghiên cứu đã cho ra hướng sản xuất phân bón kiểu mới. Theo đó, sản phẩm phân bón, chủ yếu

    Xem thêm

    Humic, Humate – Phần 4: Nguồn cung cấp humic và giá trị trong phân bón

    NGUỒN CUNG CẤP CHẤT HUMIC VÀ GIÁ TRỊ TRONG THÀNH PHẦN PHÂN BÓN Chất humic xuất hiện phổ biến ở trong nguồn nước của đất, phân ủ, than bùn và

    Xem thêm

    Humic, Humate – Phần 3: Humic và tác dụng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng

    Sinh trưởng của cây trồng chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp bởi chất humic. Mối liên hệ tích cực giữa chất humic của đất, sản lượng cây trồng

    Xem thêm